Xuất khẩu gốm sứ của Việt Nam năm 2016

Thứ Tư, Ngày 16 Tháng 08 Năm 2017 4:37:14 PM | 1434

Vinanet - Xuất khẩu sản phẩm gốm sứ năm 2016 đạt trên 430 triệu USD. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 16,1% tổng kim ngạch.

 
Thống kế sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, năm 2016 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm gốm sứ suy giảm so với năm 2015, giảm 9,65% tương ứng với 430,9 triệu USD. Tính riêng tháng cuối năm 2016, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ tăng 12,4% so với tháng trước đạt 43,7 triệu USD – đây là tháng có kim ngạch tăng trưởng thứ tư liên tiếp.

Trong số những thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam, thì Nhật Bản là thị trường có kim ngạch đạt cao nhất, 69,6 triệu USD chiếm 16,1% tổng kim ngạch, tuy nhiên so với năm 2015, tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật lại giảm nhẹ, giảm 1,33%. Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ, đạt 53,8 triệu USD, tăng 12,16%, kế đến là Đài Loan, giảm 22,13% tương ứng với 50,5 triệu USD…

Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Thụy Sỹ tuy kim ngạch chỉ đạt 218,4 nghìn USD, nhưng lại có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 158,63% so với năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu sang một số thị trường có tốc độ tăng trưởng khá như: Malaysia tăng 70,56%, Trung Quốc (Lục địa) tăng 68,38%. Ngược lại xuất khẩu sang  Hongkong (Trung Quốc) và Thụy Điển giảm mạnh, giảm lần lượt 53,34% và giảm 48,08% tương ứng với 777,3 nghìn USD và 1,2 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ năm 2016

                                                                  ĐVT: USD

Thị trường

Năm 2016

So với năm 2015 (%)

Tổng

430.927.523

-9,65

Nhật Bản

69.614.142

-1,33

Hoa Kỳ

53.866.591

12,16

Đài Loan

50.540.659

-22,13

Thái Lan

30.228.143

-0,74

Anh

22.257.729

1,79

Campuchia

21.554.021

-15,24

Hàn Quốc

16.188.206

-14,87

Hà Lan

14.039.237

1,55

Đức

11.469.079

-15,92

Australia

11.289.297

0,73

Malaysia

10.617.539

70,56

Italia

9.974.624

14,38

Pháp

9.875.934

0,95

Bỉ

6.088.586

30,25

Trung Quốc

5.041.812

68,38

Đan Mạch

3.533.677

-17,05

Singapore

2.881.681

-14,05

Canada

2.833.937

-18,16

Indonesia

2.662.644

-29,97

Tây Ban Nha

2.405.553

26,00

Thuỵ Điển

1.283.442

-48,08

Nga

1.199.255

-9,08

Hongkong

777.336

-53,34

Thụy Sỹ

218.484

158,63

Theo nguồn tin của TCHQ


Các bài viết khác